Dòng tiền là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong quản lý tài chính, tuy nhiên, khái niệm này hầu như không được đề cập và phân tích nhiều như các khái niệm khác.
Trên thực tế, dòng tiền là một thuật ngữ tài chính bắt nguồn từ lĩnh vực kế toán/ tài chính, là một thuật ngữ phức tạp đối với một số người. Tuy nhiên, chức năng và vai trò của nó là không thể phủ nhận.
Trong các blog trước, GCT Solution đã cung cấp thông tin tổng thể và nhấn mạnh lợi ích của dòng tiền đối với các doanh nghiệp. Trong bài viết này, GCT Solution – một công ty phát triển Defi nổi tiếng tại Việt Nam, sẽ cung cấp một nghiên cứu điển hình về dòng tiền của Amazon để giúp bạn hiểu rõ hơn về thuật ngữ này.
1. Ba trường hợp phổ biến của dòng tiền
Trong blog trước, chúng tôi đã đề cập đến ba kịch bản điển hình này. Tóm lại, chúng là:
• Dòng tiền vào (doanh thu) đến sau dòng tiền ra (chi phí) – trường hợp
phổ biến nhất, đa phần các doanh nghiệp sẽ rơi vào trường hợp này.
• Dòng tiền vào đến cùng thời điểm với dòng tiền ra – không nhiều
doanh nghiệp rơi vào trường hợp này.
• Dòng tiền vào đến trước dòng tiền ra – trường hợp ít gặp nhất, nó cũng
là trường hợp lý tưởng nhất cho doanh nghiệp.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích trường hợp của Amazon, rơi vào trường hợp đầu tiên: dòng tiền vào sau dòng tiền ra. Hãy cùng GCT Solution tìm hiểu kỹ hơn nhé!
2. Amazon case study – 1 case hiếm gặp mà hiệu quả
Amazon là một doanh nghiệp khá thú vị khi hai mảng kinh doanh chính của họ là Amazon Retail – tức tất cả những thứ liên quan đến Ecommerce (mình sẽ gộp chung cho cả 1st và 3rd party) và Amazon Web Service, là hai ví dụ hoàn toàn
trái ngược về cash flow.
Với Amazon Retail, mà cụ thể hơn là model ban đầu của Amazon – 1st party, có thể coi nó là một trong những ví dụ điển hình cho trường hợp 3, tiền vào trước tiền ra.
Trong model này, người dùng sẽ trả tiền ngay lập tức cho Amazon khi mua hàng online, tuy nhiên Amazon chỉ phải trả cho nhà cung ứng tiền hàng 30-60 ngày sau đó. Có thể coi Amazon có được một khoản vay ngắn hạn cực lớn trong thời gian này để có thể tuỳ ý sử dụng. Khoản tiền này thường được gọi là “float”.
So sánh Cash Conversion Cycle giữa Amazon,Costco và Walmart.
Source: HBR
Hãy nhìn vào so sánh về “cash conversion cycle” giữa Amazon và những nhà bán lẻ truyền thống để thấy điểm khác biệt cực lớn về cashflow.
Cash conversion cycle – là tốc độ xoay vòng tiền mặt của doanh nghiệp. Nếu bạn vận hành một siêu thị, thì nó là thời gian giữa lúc bạn phải trả tiền cho nhà cung ứng để mua hàng hoá về, tới khi bạn có thể nhận lại doanh thu khi người dùng mua hàng trên kệ. Cash conversion cycle càng ngắn là càng tốt, nó thể hiện doanh nghiệp có thời gian hàng tồn kho ngắn – bạn không bị chôn vốn lâu, từ đó có thể xoay vòng tiền nhanh để tái đầu tư.
Với Walmart, con số này rơi vào đâu đó khoảng trung bình là 10 ngày, với Costco, nó thậm chí còn thấp hơn, chỉ khoảng 3-4 ngày. Đó là dữ liệu năm 2013, tính đến giờ cash conversion cycle của Walmart đã giảm xuống là 6 ngày, còn Costco thì chỉ là vỏn vẹn 1 ngày. Là gì đi nữa thì cash conversion cycle dạng một chữ số này đều là cực kỳ ấn tượng. Nó thể hiện sự hiệu quả đến mức gần như tối ưu của những chuỗi siêu thị này trong khâu vận hành cũng như dự đoán nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, tất cả những con số này đều bị lu mờ khi so sánh với Amazon. Cash conversion cycle của Amazon hiện tại là âm 31 ngày. Tức trung bình một tháng sau khi nhận tiền về từ người dùng thì Amazon mới phải trả tiền hàng cho nhà cung ứng. Điều này nghe thì khá bình thường bây giờ, nhưng vào thời điểm những năm cuối 90, khi thương mại điện tử mới bắt đầu nhen nhóm thì nó thật sự là một cuộc cách mạng. Michael Mauboussin, một trong những analyst nổi tiếng nhất tại Wall Street thời đó (và cả bây giờ) đã phấn khích tới mức ví von
rằng thay vì gọi là amazon.com thì Wall Street nên gọi Amazon là cashflow.com
So sánh Cash Conversion Cycle giữa các chuỗi bán lẻ lớn tại Mỹ trong năm
2021. Source: Finbox
Về cơ bản trong 30 ngày này, Amazon có một “khoản vay miễn phí” mà họ có thể tận dụng để tiếp tục bơm vào các nỗ lực tăng trưởng của mình, Jeff Bezos hiểu lợi thế của Amazon và kiên quyết sử dụng nó một cách triệt để trong chiến lược mở rộng của Amazon.
Hãy tưởng tượng bạn là một chuỗi bán lẻ truyền thống với dòng tiền luôn bị hạn chế bởi vì bạn luôn phải trả tiền cho nhà cung cấp trước => và luôn chôn vốn trong kho hàng. Vì thiếu tiền mặt, để mở rộng, bạn buộc phải ra ngoài để gọi vốn – có thể là thông qua tài trợ nợ hoặc tài trợ vốn chủ sở hữu. Dù bằng cách nào, để có thể tiếp cận nguồn vốn đó, bạn sẽ phải trả một mức giá – lãi suất hoặc cổ phiếu pha loãng.
Trong khi đó, có một đối thủ mới nổi, họ theo đuổi một mô hình kinh doanh có cash conversion cycle tốt hơn bạn nhiều. Do đó, họ có quyền truy cập vào một “nguồn vốn miễn lãi” trong 30 ngày đến trực tiếp từ doanh thu người dùng. Họ dùng nó một cách cực kỳ quyết liệt để mở rộng => càng mở rộng, GMV của họ
càng tăng trưởng nhanh => “nguồn vốn miễn lãi” này lại càng tăng lên tương ứng. Như một vòng lặp – “possitive feedback loop”, càng mở rộng, họ lại càng có thêm nhiều vốn để mở rộng mà không phải đi vay mượn ai. Quả thật là một viễn cảnh đáng sợ cho công ty của bạn đúng không?
Những dòng trên có thể coi là một đoạn văn mô tả cho góc nhìn của những nhà bán lẻ truyền thống khi nhìn vào Amazon trong những năm đầu của họ. Chiến lược “mỡ nó rán nó, sử dụng 30-60 day float hiệu quả để mở rộng đã được Jef Bezos triển khai một cách gần như là hoàn hảo. Cụ thể, Amazon giờ đây có giá trị lên đến 1,500 tỷ USD, tuy nhiên tất cả số vốn mà họ phải gọi từ trước tới giờ chỉ vỏn vẹn là 108 triệu USD, với vòng gọi vốn cuối cùng đã từ năm 2001. Đây là một con số quá khiêm tốn nếu chúng ta so sánh với những vòng gọi vốn
choáng ngợp của những startup thời nay.
Mọi so sánh đều là khập khiễng, nhưng con số trên đã phần nào thể hiện sự hiệu quả như thế nào của Amazon trong việc tận dụng lợi thế đến từ “30-60 day float” để tăng trưởng trong suốt lịch sử 28 năm hình thành. Gần như toàn bộ vốn Amazon dùng để scale không đến từ bên ngoài mà trực tiếp đến từ việc tái phân
bổ doanh thu.
Jeff quyết liệt với playbook sử dụng “float” để tăng trưởng đến mức gần như trong gần 20 năm sau khi thành lập, Amazon vẫn liên tục đốt hết doanh thu để tái đầu tư vào tăng trưởng, dẫn đến việc lợi nhuận vẫn gần như bằng không, thậm chí có năm còn vận hành ở mức lỗ.
Không phải ai cũng hiểu rõ playbook này của Jeff. Từ khi IPO vào năm 1997 và trong nhiều năm sau đó, dưới góc nhìn của nhiều Wall Street analysts, Amazon trong những ngày đầu chỉ là “bình mới rượu cũ” – nguyên văn “Lipstick on a pig”, chứ thực chất vẫn chỉ là một nhà bán lẻ. Thậm chí, bởi vì Jeff liên tục cắt giảm giá và chấp nhận một biên lợi nhuận cực thấp để thu hút người dùng, Wall Street còn gọi Amazon là một “quỹ từ thiện, vận hành trên lợi ích của người tiêu dùng Mỹ”. Trong những video phỏng vấn Jeff ở những ngày này, bạn sẽ thấy
Jeff gặp vô số câu hỏi dạng như :
“Tôi không hiểu cấu trúc chi phí của Amazon khác gì? Yeah, ông bán trên Internet đấy, những về cơ bản ông vẫn chỉ là một nhà bán lẻ với một lợi nhuận biên mỏng dính như bao nhiêu nhà bán lẻ truyền thống khác. Tại sao nó lại có thể là một bussiness thú vị được ?”.
Jeff phải giải thích về sự khác biệt của Amazon về kênh phân phối qua Internet, lợi thế về số lượng SKU đa dạng và hơn cả là lợi thế về cash flow giúp tạo tiền đề cho chiến lược tăng trưởng mà ông đang theo đuổi.
Như bạn đã thấy, hai business có thể có cùng cấu trúc chi phí, lợi nhuận biên nhưng cash flow khác nhau thì sẽ có những kết quả hoàn toàn khác nhau. Tất nhiên có nhiều yếu tố khác cùng cấu thành nên sự thành công của Amazon ngoài cashflow, nhưng ta có thể khẳng định gần như chắc chắn một điều rằng:
Nếu không có lợi thế đến từ cash flow của mình, sẽ không có một Amazon lớn mạnh như ngày hôm nay.
KẾT LUẬN
Bài viết này đã cung cấp một số phân tích chuyên sâu về case study quản lý dòng tiền của Amazon. Không thể phủ nhận rằng, việc quản lý dòng tiền hiệu quả này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Amazon, và rõ ràng đã mang lại doanh thu cao hơn.
Đối với các doanh nghiệp muốn quản lý tốt hơn tình trạng tài chính của họ nói chung và dòng tiền nói riêng, hãy xem xét công nghệ quản lý dòng tiền của GCT Solution.
Nếu bạn đang tìm kiếm một nhà cung cấp IT giàu kinh nghiệm, GCT Solution là sự lựa chọn lý tưởng. Chúng tôi có hơn 3 năm kinh nghiệm trong việc cung cấp các giải pháp số hóa cho doanh nghiệp như phát triển ứng dụng di động, phát triển ứng dụng web, phát triển hệ thống, phát triển blockchain và dịch vụ kiểm thử. Cùng đội ngũ gồm hơn 100 chuyên gia và lập trình viên, chúng tôi có thể xử lý các dự án ở mọi quy mô cũng như độ phức tạp. Chúng tôi đã hợp tác thành công với các khách hàng từ nhiều ngành nghề và khu vực khác nhau, mang lại hơn 50+ giải pháp chất lượng cao. Tại GCT Solution, chúng tôi cam kết hỗ trợ bạn trong việc đạt được mục tiêu của bạn. Nếu bạn quan tâm, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để có một cuộc thảo luận chi tiết. Chúng tôi tự tin rằng GCT Solution có thể đáp ứng mọi nhu cầu IT của bạn với những giải pháp linh hoạt và hiệu quả.
Nguồn: Cường Tạ – Head of Marketing